các bộ phận trong máy tính
Trang 1 trong tổng số 1 trang
các bộ phận trong máy tính
Vỏ máy (Case).
Vỏ máy tính là một thiết bị dùng để gắn kết và bảo vệ các thiết bị phần
cứng trong máy tính. Vỏ máy tính có nhiều loại khác nhau, các thiết kế riêng biệt của vỏ
máy tính đã tạo ra sự khác biệt của các hãng máy tính khác nhau và các kiểu dáng khác
nhau trong cùng một hãng.
Vỏ máy tính cá nhân thường được chia thành các loại:
- Full-tower: Loại đứng, đặt trên bàn hoặc trên mặt đất có kích cỡ lớn.
- Mid hoặc Mini-tower: Loại vỏ máy đứng kích cỡ trung bình hoặc thấp.
- Desktop: Loại vỏ nằm, đặt trên mặt bàn, có thể đặt màn hình lên trên vỏ.
- Low-profile: Loại thanh, mỏng, nhỏ gọn. Loại này thường được thiết kế cho các
máy tính cá nhân nguyên chiếc.
Vỏ máy tính cần đáp ứng các yêu cầu tối thiểu sau:
- Đủ cứng, vững để đảm bảo chịu được lực va đập (ở mức độ thấp) từ mọi hướng,
không làm tác động đến các thiết bị bên trong khi di chuyển máy tính.
- Có các vị trí để gắn các thiết bị trong máy tính: Nguồn máy tính, bo mạch chủ,
các loại ổ đĩa quang, ổ đĩa cứng, các thiết bị ngoại vi, vv…
- Có khả năng thông gió tốt, có thể trang bị các quạt làm mát ở một số vị trí tuỳ
thuộc vào bo mạch chủ.
- Có khả năng tiếp nhận nhiệt từ các thiết bị và tản nhiệt ra môi trường bên ngoài.
- Có khả năng hạn chế sự thâm nhập của côn trùng và bụi vào trong máy tính, hạn
chế tiếng ồn ra ngoài.
3
- Có gắn sẵn các thiết bị tối thiểu.
- Có nút Power để khởi động máy tính.
- Có hai loại đèn LED để báo hiệu chế độ hoạt động của nguồn điện trong bo mạch
chủ và chế độ làm việc của các ổ cứng, ổ quang.
- Có loa báo hiệu của máy tính.
- Có nút Reset để khởi động lại hệ thống khi gặp lỗi.
Full-tower Mini-tower
Desktop Low-profile
Hình 3: Vỏ máy tính.
4
Bộ nguồn (Power Supply Unit).
Là thiết bị cung cấp điện năng cho bo mạch chủ, ổ cứng và các thiết bị khác, đáp ứng
năng lượng cho tất cả các thiết bị phần cứng của máy tính hoạt động. Bên cạnh các thiết bị
chính (bo mạch chủ, khối xử lý trung tâm CPU, bộ nhớ truy cập ngẫu nhiên RAM, ổ cứng,
vv...) thì sự ổn định của máy tính phụ thuộc nhiều vào nguồn máy tính bởi nó cung cấp năng
lượng cho các thiết bị này hoạt động. Một bộ nguồn chất lượng kém, không cung cấp đủ
công suất hoặc hoạt động không ổn định sẽ có thể gây nên sự mất ổn định của hệ thống máy
tính (ví dụ cung cấp điện áp quá thấp cho các thiết bị, có nhiều nhiễu cao tần gây sai lệch các
tín hiệu trong hệ thống, hư hỏng hoặc làm giảm tuổi thọ các thiết bị nếu cung cấp điện áp
đầu ra cao hơn điện áp định mức).
Một bộ nguồn được coi là tốt nếu như đáp ứng được các yếu tố sau:
- Sự ổn định của điện áp đầu ra.
- Nguồn không gây ra từ trường, điện trường, nhiễu sang các bộ phận khác xung
quanh nó và phải chịu đựng được từ trường, điện trường, nhiễu từ các vật khác
xung quanh tác động đến nó.
- Khi hoạt động toả ít nhiệt, không gây rung, ồn nhỏ.
- Các dây nối đầu ra đa dạng, nhiều chuẩn chân cắm, được bọc dây gọn gàng và
chống nhiễu.
- Đảm bảo hoạt động ổn định với công suất thiết kế trong một thời gian hoạt động
dài.
- Dải điện áp đầu vào càng rộng càng tốt, đa số các nguồn chất lượng cao có dải
điện áp đầu vào từ 90 đến 260V, tần số 50/60 Hz.
Hình 4: Bộ nguồn máy tính.
5
Bo mạch chủ (Main board hay Motherboard).
Là bản mạch đóng vai trò trung gian giao tiếp giữa các thiết bị với nhau. Một cách
tổng quát, bo mạch chủ là mạch điện chính của một hệ thống có rất nhiều các thiết bị gắn
trên bo mạch chủ thông qua các kết nối cắm vào hoặc dây dẫn liên kết.
Hình 5: Bo mạch chủ.
Khối xử lý trung tâm (CPU - Central Processing Unit).
Có thể được xem như bộ não, là một trong những phần tử cốt lõi nhất của máy tính.
Nhiệm vụ chính của CPU là xử lý các chương trình và dữ kiện. CPU có nhiều kiểu dáng
khác nhau. Ở hình thức đơn giản nhất, CPU là một con chip với vài chục chân. Phức tạp
hơn, CPU được ráp sẵn với hàng triệu transitor trên một bảng mạch nhỏ.
Hình 6: Khối xử lý trung tâm.
Bộ nhớ RAM (Random Access Memory).
Là bộ nhớ của máy tính dùng để ghi lại các dữ liệu tạm thời trong phiên làm việc của
máy tính, cũng được hiểu là một bộ nhớ đọc - ghi để lưu trữ các thông tin thay đổi và các
thông tin được sử dụng hiện hành. Thông tin lưu trên RAM chỉ là tạm thời, chúng sẽ mất
đi khi mất nguồn điện cung cấp.
6
Các loại RAM
- SDR SDRAM (Single Data Rate SDRAM): Thường được gọi tắt là "SDR". Có
168 chân. Được dùng trong các máy tính cũ, nay đã bị lỗi thời.
Hình 7: SDR SDRAM.
- DDR SDRAM (Double Data Rate SDRAM): Thường được gọi tắt là "DDR".
Có 184 chân. DDR SDRAM là cải tiến của bộ nhớ SDR với tốc độ truyền tải gấp
đôi SDR nhờ vào việc truyền tải hai lần trong một chu kỳ bộ nhớ.
Hình 8: DDR SDRAM.
- DDR2 SDRAM (Double Data Rate 2 SDRAM): Thường được gọi tắt là
"DDR2". Là thế hệ thứ hai của DDR với 240 chân, lợi thế lớn nhất của nó so với
DDR là có tuyến tốc độ (Bus speed) cao gấp đôi xung đồng hồ (Clock speed).
Hình 9: DDR2 SDRAM.
- DDR III SDRAM (Double Data Rate III Synchronous Dynamic RAM):
Thường được gọi tắt là "DDR3". Là thế hệ RAM mới, có nhiều cải tiến so với
các loại RAM trước, tiêu thụ điện năng ít hơn nhưng hiệu năng sử dụng lại được
nâng lên, tổng số chân của DDR3 là 240.
Hình 10: DDR III SDRAM.
7
Thông số của RAM được thể hiện qua dung lượng và Bus của RAM. Dung lượng
RAM được tính bằng MB (Megabyte) hoặc GB (Gigabyte), thông thường RAM được
thiết kế với các dung lượng 8, 16, 32, 64, 128, 256, 512 MB, 1 GB, 2 GB, 4 GB...Dung
lượng của RAM càng lớn càng tốt cho hệ thống, tuy nhiên không phải tất cả các hệ thống
phần cứng và hệ điều hành đều hỗ trợ các loại RAM có dung lượng lớn, một số hệ thống
phần cứng của máy tính cá nhân chỉ hỗ trợ đến tối đa 4 GB và một số hệ điều hành (như
phiên bản 32 bit của HĐH Windows 7) chỉ hỗ trợ đến 3 GB. Bus của RAM được hiểu như
luồng lưu chuyển của một con đường, Bus càng cao thì luồng con đường càng rộng, lưu
thông càng nhanh. Tùy từng loại RAM khác nhau sẽ có Bus khác nhau như bảng sau:
SDR SDRAM DDR SDRAM DDR2 SDRAM DDR III SD RAM
PC-66: 66 MHz
bus
DDR-200: Còn
được gọi là PC1600: 100 MHz bus
DDR2-400: Còn
được gọi là PC2-
3200: 200 MHz bus
DDR3-800: 800
MHz bus
PC-100: 100 MHz
bus
DDR-266:Còn
được gọi là PC2100: 133 MHz bus
DDR2-533: Còn
được gọi là PC2-
4200: 266 MHz bus
DDR3-1066: 1066
MHz bus
PC-133: 133 MHz
bus
DDR-333: Còn
được gọi là PC2700: 166 MHz bus
DDR2-667: Còn
được gọi là PC2-
5300: 333 MHz bus
DDR3-1333: 1333
MHz bus
DDR-400: Còn
được gọi là PC3200: 200 MHz bus
DDR2-800: Còn
được gọi là PC2-
6400: 400 MHz bus
DDR3-1600: 1600
MHz bus
Ngoài bộ nhớ RAM còn có bộ nhớ ROM (Read Only Memory - bộ nhớ chỉ đọc) có
chức năng lưu trữ các thông tin, khi mất nguồn điện cung cấp sẽ không bị (xóa) mất.
Đĩa cứng (HDD - Hard Disk Drive).
Hay còn gọi là ổ đĩa cứng, là thiết bị dùng để lưu trữ dữ liệu trên bề mặt các tấm đĩa
hình tròn phủ vật liệu từ tính. Ổ đĩa cứng là một thiết bị rất quan trọng trong hệ thống bởi
chúng chứa dữ liệu, thành quả cả quá trình làm việc của người sử dụng máy tính. Những
sự hư hỏng của các thiết bị khác trong hệ thống máy tính có thể sửa chữa hoặc thay thế
được, nhưng dữ liệu bị mất do yếu tố hư hỏng phần cứng của ổ đĩa cứng thường khó có thể
lấy lại được.
Với sự phát triển nhanh chóng của khoa học, công nghệ, ổ đĩa cứng ngày nay có kích
8
thước ngày càng nhỏ hơn, truy xuất dữ liệu nhanh hơn, giúp hệ điều hành hoạt động tối ưu
hơn, giảm thời gian khởi động của hệ thống, tiết kiệm năng lượng, sự thay đổi phương thức
ghi dữ liệu làm cho dung lượng ổ đĩa cứng tăng lên đáng kể.
Hình 11: Ổ đĩa cứng.
Dung lượng ổ đĩa cứng là thông số thường được người sử dụng nghĩ đến đầu tiên, là
cơ sở cho việc so sánh, đầu tư và nâng cấp. Dung lượng của ổ đĩa cứng được tính theo
các đơn vị dung lượng cơ bản thông thường: byte, kB (kilobyte), MB (Megabyte), GB
(Gigabyte), TB (Terabyte). Đa số các hãng sản xuất đều tính dung lượng theo cách có lợi
(theo cách tính 1 GB = 1000 MB mà thực ra phải là 1 GB = 1024 MB) nên dung lượng mà
hệ điều hành (hoặc các phần mềm kiểm tra) nhận ra ổ đĩa cứng thường thấp hơn so với
dung lượng ghi trên nhãn đĩa (ví dụ ổ đĩa cứng 40 GB thường chỉ đạt khoảng 37-38 GB).
Tốc độ quay của đĩa cứng thường được ký hiệu bằng rpm (revolutions per minute)
số vòng quay trong một phút. Tốc độ quay càng cao thì ổ đĩa cứng càng làm việc nhanh do
chúng thực hiện đọc/ghi nhanh hơn, thời gian tìm kiếm thấp. Các tốc độ quay thông dụng
thường là: 3.600 rpm là tốc độ của các ổ đĩa cứng thế hệ trước; 4.200 rpm thường sử dụng
với các máy tính xách tay mức giá trung bình và thấp; 5.400 rpm thông dụng với các ổ đĩa
cứng 3,5”, với các ổ đĩa cứng 2,5” cho các máy tính xách tay hiện nay đã chuyển sang tốc
độ 5400 rpm để đáp ứng nhu cầu đọc/ghi dữ liệu nhanh hơn; 7.200 rpm thông dụng với
các ổ đĩa cứng sản xuất trong thời gian hiện tại; 10.000 rpm, 15.000 rpm: Thường sử dụng
cho các ổ đĩa cứng trong các máy tính cá nhân cao cấp, máy trạm và các máy chủ có sử
dụng giao tiếp SCSI.
Có nhiều chuẩn giao tiếp khác nhau giữa ổ đĩa cứng với hệ thống phần cứng, sự đa
dạng này một phần xuất phát từ yêu cầu tốc độ đọc/ghi dữ liệu khác nhau giữa các hệ thống
máy tính, phần còn lại các ổ giao tiếp nhanh thường có giá thành cao hơn nhiều so với các
chuẩn thông dụng. Trước đây, các chuẩn ATA và SATA thế hệ đầu tiên được sử dụng phổ
biến trong máy tính cá nhân thông thường trong khi chuẩn SCSI và Fibre Channel có tốc
9
độ cao hơn được sử dụng chủ yếu nhiều trong máy chủ và máy trạm. Gần đây, các chuẩn
SATA thế hệ tiếp theo với tốc độ giao tiếp cao hơn đang được sử dụng rộng rãi trong
các máy tính cá nhân.
Ổ đĩa quang.
Là thiết bị dùng để đọc đĩa quang, nó sử dụng một loại thiết bị phát ra tia laser chiếu
vào bề mặt đĩa quang và phản xạ lại trên đầu thu và được giải mã thành tín hiệu. Những ổ
đĩa quang được sử dụng trong các máy tính bao gồm:
- Loại chỉ đọc (Read-only Disk Drive): Dùng để truy cập dữ liệu trên các đĩa đã
ghi dữ liệu từ trước.
- Loại đọc và ghi (Read, Write Disk Drive): Có thể đọc, ghi, xóa dữ liệu trên đĩa,
thường ký hiệu với 3 thông số trên ổ đĩa. Ví dụ: 52x32x52 tức là ổ đĩa có thể đọc
dữ liệu tối đa 52x, ghi dữ liệu trên đĩa ghi xóa ở tốc độ 32x, ghi dữ liệu trên đĩa
ghi một lần ở tốc độ tối đa 52x (1x tương đương với 150Kb/giây).
Ổ đĩa quang chỉ đọc Ổ đĩa quang đọc và ghi
Hình 12: Ổ đĩa quang.
Vỏ máy tính là một thiết bị dùng để gắn kết và bảo vệ các thiết bị phần
cứng trong máy tính. Vỏ máy tính có nhiều loại khác nhau, các thiết kế riêng biệt của vỏ
máy tính đã tạo ra sự khác biệt của các hãng máy tính khác nhau và các kiểu dáng khác
nhau trong cùng một hãng.
Vỏ máy tính cá nhân thường được chia thành các loại:
- Full-tower: Loại đứng, đặt trên bàn hoặc trên mặt đất có kích cỡ lớn.
- Mid hoặc Mini-tower: Loại vỏ máy đứng kích cỡ trung bình hoặc thấp.
- Desktop: Loại vỏ nằm, đặt trên mặt bàn, có thể đặt màn hình lên trên vỏ.
- Low-profile: Loại thanh, mỏng, nhỏ gọn. Loại này thường được thiết kế cho các
máy tính cá nhân nguyên chiếc.
Vỏ máy tính cần đáp ứng các yêu cầu tối thiểu sau:
- Đủ cứng, vững để đảm bảo chịu được lực va đập (ở mức độ thấp) từ mọi hướng,
không làm tác động đến các thiết bị bên trong khi di chuyển máy tính.
- Có các vị trí để gắn các thiết bị trong máy tính: Nguồn máy tính, bo mạch chủ,
các loại ổ đĩa quang, ổ đĩa cứng, các thiết bị ngoại vi, vv…
- Có khả năng thông gió tốt, có thể trang bị các quạt làm mát ở một số vị trí tuỳ
thuộc vào bo mạch chủ.
- Có khả năng tiếp nhận nhiệt từ các thiết bị và tản nhiệt ra môi trường bên ngoài.
- Có khả năng hạn chế sự thâm nhập của côn trùng và bụi vào trong máy tính, hạn
chế tiếng ồn ra ngoài.
3
- Có gắn sẵn các thiết bị tối thiểu.
- Có nút Power để khởi động máy tính.
- Có hai loại đèn LED để báo hiệu chế độ hoạt động của nguồn điện trong bo mạch
chủ và chế độ làm việc của các ổ cứng, ổ quang.
- Có loa báo hiệu của máy tính.
- Có nút Reset để khởi động lại hệ thống khi gặp lỗi.
Full-tower Mini-tower
Desktop Low-profile
Hình 3: Vỏ máy tính.
4
Bộ nguồn (Power Supply Unit).
Là thiết bị cung cấp điện năng cho bo mạch chủ, ổ cứng và các thiết bị khác, đáp ứng
năng lượng cho tất cả các thiết bị phần cứng của máy tính hoạt động. Bên cạnh các thiết bị
chính (bo mạch chủ, khối xử lý trung tâm CPU, bộ nhớ truy cập ngẫu nhiên RAM, ổ cứng,
vv...) thì sự ổn định của máy tính phụ thuộc nhiều vào nguồn máy tính bởi nó cung cấp năng
lượng cho các thiết bị này hoạt động. Một bộ nguồn chất lượng kém, không cung cấp đủ
công suất hoặc hoạt động không ổn định sẽ có thể gây nên sự mất ổn định của hệ thống máy
tính (ví dụ cung cấp điện áp quá thấp cho các thiết bị, có nhiều nhiễu cao tần gây sai lệch các
tín hiệu trong hệ thống, hư hỏng hoặc làm giảm tuổi thọ các thiết bị nếu cung cấp điện áp
đầu ra cao hơn điện áp định mức).
Một bộ nguồn được coi là tốt nếu như đáp ứng được các yếu tố sau:
- Sự ổn định của điện áp đầu ra.
- Nguồn không gây ra từ trường, điện trường, nhiễu sang các bộ phận khác xung
quanh nó và phải chịu đựng được từ trường, điện trường, nhiễu từ các vật khác
xung quanh tác động đến nó.
- Khi hoạt động toả ít nhiệt, không gây rung, ồn nhỏ.
- Các dây nối đầu ra đa dạng, nhiều chuẩn chân cắm, được bọc dây gọn gàng và
chống nhiễu.
- Đảm bảo hoạt động ổn định với công suất thiết kế trong một thời gian hoạt động
dài.
- Dải điện áp đầu vào càng rộng càng tốt, đa số các nguồn chất lượng cao có dải
điện áp đầu vào từ 90 đến 260V, tần số 50/60 Hz.
Hình 4: Bộ nguồn máy tính.
5
Bo mạch chủ (Main board hay Motherboard).
Là bản mạch đóng vai trò trung gian giao tiếp giữa các thiết bị với nhau. Một cách
tổng quát, bo mạch chủ là mạch điện chính của một hệ thống có rất nhiều các thiết bị gắn
trên bo mạch chủ thông qua các kết nối cắm vào hoặc dây dẫn liên kết.
Hình 5: Bo mạch chủ.
Khối xử lý trung tâm (CPU - Central Processing Unit).
Có thể được xem như bộ não, là một trong những phần tử cốt lõi nhất của máy tính.
Nhiệm vụ chính của CPU là xử lý các chương trình và dữ kiện. CPU có nhiều kiểu dáng
khác nhau. Ở hình thức đơn giản nhất, CPU là một con chip với vài chục chân. Phức tạp
hơn, CPU được ráp sẵn với hàng triệu transitor trên một bảng mạch nhỏ.
Hình 6: Khối xử lý trung tâm.
Bộ nhớ RAM (Random Access Memory).
Là bộ nhớ của máy tính dùng để ghi lại các dữ liệu tạm thời trong phiên làm việc của
máy tính, cũng được hiểu là một bộ nhớ đọc - ghi để lưu trữ các thông tin thay đổi và các
thông tin được sử dụng hiện hành. Thông tin lưu trên RAM chỉ là tạm thời, chúng sẽ mất
đi khi mất nguồn điện cung cấp.
6
Các loại RAM
- SDR SDRAM (Single Data Rate SDRAM): Thường được gọi tắt là "SDR". Có
168 chân. Được dùng trong các máy tính cũ, nay đã bị lỗi thời.
Hình 7: SDR SDRAM.
- DDR SDRAM (Double Data Rate SDRAM): Thường được gọi tắt là "DDR".
Có 184 chân. DDR SDRAM là cải tiến của bộ nhớ SDR với tốc độ truyền tải gấp
đôi SDR nhờ vào việc truyền tải hai lần trong một chu kỳ bộ nhớ.
Hình 8: DDR SDRAM.
- DDR2 SDRAM (Double Data Rate 2 SDRAM): Thường được gọi tắt là
"DDR2". Là thế hệ thứ hai của DDR với 240 chân, lợi thế lớn nhất của nó so với
DDR là có tuyến tốc độ (Bus speed) cao gấp đôi xung đồng hồ (Clock speed).
Hình 9: DDR2 SDRAM.
- DDR III SDRAM (Double Data Rate III Synchronous Dynamic RAM):
Thường được gọi tắt là "DDR3". Là thế hệ RAM mới, có nhiều cải tiến so với
các loại RAM trước, tiêu thụ điện năng ít hơn nhưng hiệu năng sử dụng lại được
nâng lên, tổng số chân của DDR3 là 240.
Hình 10: DDR III SDRAM.
7
Thông số của RAM được thể hiện qua dung lượng và Bus của RAM. Dung lượng
RAM được tính bằng MB (Megabyte) hoặc GB (Gigabyte), thông thường RAM được
thiết kế với các dung lượng 8, 16, 32, 64, 128, 256, 512 MB, 1 GB, 2 GB, 4 GB...Dung
lượng của RAM càng lớn càng tốt cho hệ thống, tuy nhiên không phải tất cả các hệ thống
phần cứng và hệ điều hành đều hỗ trợ các loại RAM có dung lượng lớn, một số hệ thống
phần cứng của máy tính cá nhân chỉ hỗ trợ đến tối đa 4 GB và một số hệ điều hành (như
phiên bản 32 bit của HĐH Windows 7) chỉ hỗ trợ đến 3 GB. Bus của RAM được hiểu như
luồng lưu chuyển của một con đường, Bus càng cao thì luồng con đường càng rộng, lưu
thông càng nhanh. Tùy từng loại RAM khác nhau sẽ có Bus khác nhau như bảng sau:
SDR SDRAM DDR SDRAM DDR2 SDRAM DDR III SD RAM
PC-66: 66 MHz
bus
DDR-200: Còn
được gọi là PC1600: 100 MHz bus
DDR2-400: Còn
được gọi là PC2-
3200: 200 MHz bus
DDR3-800: 800
MHz bus
PC-100: 100 MHz
bus
DDR-266:Còn
được gọi là PC2100: 133 MHz bus
DDR2-533: Còn
được gọi là PC2-
4200: 266 MHz bus
DDR3-1066: 1066
MHz bus
PC-133: 133 MHz
bus
DDR-333: Còn
được gọi là PC2700: 166 MHz bus
DDR2-667: Còn
được gọi là PC2-
5300: 333 MHz bus
DDR3-1333: 1333
MHz bus
DDR-400: Còn
được gọi là PC3200: 200 MHz bus
DDR2-800: Còn
được gọi là PC2-
6400: 400 MHz bus
DDR3-1600: 1600
MHz bus
Ngoài bộ nhớ RAM còn có bộ nhớ ROM (Read Only Memory - bộ nhớ chỉ đọc) có
chức năng lưu trữ các thông tin, khi mất nguồn điện cung cấp sẽ không bị (xóa) mất.
Đĩa cứng (HDD - Hard Disk Drive).
Hay còn gọi là ổ đĩa cứng, là thiết bị dùng để lưu trữ dữ liệu trên bề mặt các tấm đĩa
hình tròn phủ vật liệu từ tính. Ổ đĩa cứng là một thiết bị rất quan trọng trong hệ thống bởi
chúng chứa dữ liệu, thành quả cả quá trình làm việc của người sử dụng máy tính. Những
sự hư hỏng của các thiết bị khác trong hệ thống máy tính có thể sửa chữa hoặc thay thế
được, nhưng dữ liệu bị mất do yếu tố hư hỏng phần cứng của ổ đĩa cứng thường khó có thể
lấy lại được.
Với sự phát triển nhanh chóng của khoa học, công nghệ, ổ đĩa cứng ngày nay có kích
8
thước ngày càng nhỏ hơn, truy xuất dữ liệu nhanh hơn, giúp hệ điều hành hoạt động tối ưu
hơn, giảm thời gian khởi động của hệ thống, tiết kiệm năng lượng, sự thay đổi phương thức
ghi dữ liệu làm cho dung lượng ổ đĩa cứng tăng lên đáng kể.
Hình 11: Ổ đĩa cứng.
Dung lượng ổ đĩa cứng là thông số thường được người sử dụng nghĩ đến đầu tiên, là
cơ sở cho việc so sánh, đầu tư và nâng cấp. Dung lượng của ổ đĩa cứng được tính theo
các đơn vị dung lượng cơ bản thông thường: byte, kB (kilobyte), MB (Megabyte), GB
(Gigabyte), TB (Terabyte). Đa số các hãng sản xuất đều tính dung lượng theo cách có lợi
(theo cách tính 1 GB = 1000 MB mà thực ra phải là 1 GB = 1024 MB) nên dung lượng mà
hệ điều hành (hoặc các phần mềm kiểm tra) nhận ra ổ đĩa cứng thường thấp hơn so với
dung lượng ghi trên nhãn đĩa (ví dụ ổ đĩa cứng 40 GB thường chỉ đạt khoảng 37-38 GB).
Tốc độ quay của đĩa cứng thường được ký hiệu bằng rpm (revolutions per minute)
số vòng quay trong một phút. Tốc độ quay càng cao thì ổ đĩa cứng càng làm việc nhanh do
chúng thực hiện đọc/ghi nhanh hơn, thời gian tìm kiếm thấp. Các tốc độ quay thông dụng
thường là: 3.600 rpm là tốc độ của các ổ đĩa cứng thế hệ trước; 4.200 rpm thường sử dụng
với các máy tính xách tay mức giá trung bình và thấp; 5.400 rpm thông dụng với các ổ đĩa
cứng 3,5”, với các ổ đĩa cứng 2,5” cho các máy tính xách tay hiện nay đã chuyển sang tốc
độ 5400 rpm để đáp ứng nhu cầu đọc/ghi dữ liệu nhanh hơn; 7.200 rpm thông dụng với
các ổ đĩa cứng sản xuất trong thời gian hiện tại; 10.000 rpm, 15.000 rpm: Thường sử dụng
cho các ổ đĩa cứng trong các máy tính cá nhân cao cấp, máy trạm và các máy chủ có sử
dụng giao tiếp SCSI.
Có nhiều chuẩn giao tiếp khác nhau giữa ổ đĩa cứng với hệ thống phần cứng, sự đa
dạng này một phần xuất phát từ yêu cầu tốc độ đọc/ghi dữ liệu khác nhau giữa các hệ thống
máy tính, phần còn lại các ổ giao tiếp nhanh thường có giá thành cao hơn nhiều so với các
chuẩn thông dụng. Trước đây, các chuẩn ATA và SATA thế hệ đầu tiên được sử dụng phổ
biến trong máy tính cá nhân thông thường trong khi chuẩn SCSI và Fibre Channel có tốc
9
độ cao hơn được sử dụng chủ yếu nhiều trong máy chủ và máy trạm. Gần đây, các chuẩn
SATA thế hệ tiếp theo với tốc độ giao tiếp cao hơn đang được sử dụng rộng rãi trong
các máy tính cá nhân.
Ổ đĩa quang.
Là thiết bị dùng để đọc đĩa quang, nó sử dụng một loại thiết bị phát ra tia laser chiếu
vào bề mặt đĩa quang và phản xạ lại trên đầu thu và được giải mã thành tín hiệu. Những ổ
đĩa quang được sử dụng trong các máy tính bao gồm:
- Loại chỉ đọc (Read-only Disk Drive): Dùng để truy cập dữ liệu trên các đĩa đã
ghi dữ liệu từ trước.
- Loại đọc và ghi (Read, Write Disk Drive): Có thể đọc, ghi, xóa dữ liệu trên đĩa,
thường ký hiệu với 3 thông số trên ổ đĩa. Ví dụ: 52x32x52 tức là ổ đĩa có thể đọc
dữ liệu tối đa 52x, ghi dữ liệu trên đĩa ghi xóa ở tốc độ 32x, ghi dữ liệu trên đĩa
ghi một lần ở tốc độ tối đa 52x (1x tương đương với 150Kb/giây).
Ổ đĩa quang chỉ đọc Ổ đĩa quang đọc và ghi
Hình 12: Ổ đĩa quang.
Similar topics
» Sự quan trọng của trí tuệ nhân tạo.
» bộ phận máy
» Thế nào là phần mềm ???
» Máy tính ra đời như thế nào???
» phần cứng
» bộ phận máy
» Thế nào là phần mềm ???
» Máy tính ra đời như thế nào???
» phần cứng
Trang 1 trong tổng số 1 trang
Permissions in this forum:
Bạn không có quyền trả lời bài viết